Trong ngành chuỗi cung ứng (Supply Chain Management - SCM), cross-docking đã trở thành một phương pháp quan trọng để tối ưu hóa hoạt động vận chuyển và lưu trữ hàng hóa. Một trong những ví dụ nổi tiếng về thành công của cross-docking là Walmart, tập đoàn bán lẻ hàng đầu thế giới với hơn 12.000 cửa hàng trên 28 quốc gia khắp thế giới. Vậy với số lượng cửa hàng đáng kinh ngạc mà Walmart đạt được, quản lý chuỗi cung ứng và quản lý hàng tồn kho một cách hiệu quả là điều đáng để các doanh nghiệp học hỏi. Các phương thức hoạt động Logistics tinh chỉnh này của Walmart phụ thuộc vào bí quyết phân phối hàng hóa được gọi là
“Cross-docking”.
Cross-docking trong SCM:
Cross-docking là một phương pháp trong SCM, trong đó hàng hóa được nhận vào kho và sau đó chuyển đi mà không cần lưu trữ tại kho. Thay vì lưu trữ và quản lý hàng hóa trong kho, cross-docking cho phép chuyển hàng hóa từ nhà cung cấp đến khách hàng cuối cùng một cách trực tiếp và hiệu quả hơn. Quá trình này giúp giảm thiểu thời gian, chi phí và rủi ro trong quá trình vận chuyển và lưu trữ.
Hình ảnh: Sưu tầm
Trong hoạt động quản trị tồn kho của mình thì Wal-mart đang thực hiện có 5 loạihình kỹ thuật về "cross - docking"
Opportunistic Cross docking: theo loại hình này thì thông tin chính xác về nơi hàng hóa được chuyển đi, nơi sẽ được chuyển đến cũng như chính xác số lượng hàng hóa giao nhận là rất cần thiết. Opportunistic cross docking cũng được dùng trong việc quản trịhệ thống kho bãi của Wal - Mart thông qua hệ thống thông tin, liên kết giữa Wal - Mart vàcác nhà bán lẻ, để nhà cung ứng thông báo thường xuyên cho nhà bán lẻ những mặt hàngcần thiết đã sẵn sàng được vận chuyển và có thể vận chuyển ngay tức thời.
Flow through Cross docking: theo loại hình này thì luôn luôn có một dòng ổn địnhhàng hóa đi ra và đi vào trung tâm phân phối hàng hóa của Wal - Mart. Loại crossdocking này thường được áp dụng cho những hàng hóa dễ bị hư hỏng, chỉ tươi mới trongmột khoảng thời gian ngắn như rau quả, thực phẩm tươi sống; hay cho những loại hànghóa không dự trữ được lâu trong kho (sữa, thực phẩm đóng hộp). Hệ thống cross dockingnày được dùng trong việc phân phối hàng hóa cho các siêu thị và những cửa hàng bán lẻgiá rẻ khác.
Distributor Cross docking: Trong loại hình cross docking này thì hàng hóa sẽ đượcnhà cung ứng chuyển trực tiếp cho các cửa hàng bán lẻ. Không có một trung gian vậnchuyển nào tham gia vào quá trình phân phối này.
Manufacturing Cross docking: những cơ sở kho tạm của cross docking phục vụcho nhà máy và tạm thời được coi là kho mini của xưởng sản xuất. Khi mà xưởng sảnxuất cần những phần và nguyên vật liệu để sản xuất một phần của sản phẩm, nó sẽ đượccung cấp cho các supplier trong khu vực sản xuất trong một thời gian ngắn khi cần thiết.Điều này giúp giảm thiểu thời gian và chi phí vận chuyển, cũng như chi phí lưu kho bãi.
Pre - allocated cross docking: trong loại hình này, hàng hóa đã sẵn sàng đượcđóng gói và dán nhãn bởi nhà sản xuất và sẵn sàng chuyển cho các trung tâm phân phốivà từ đó hàng hóa sẽ được chuyển đến các cửa hàng. Hàng hóa được vận chuyển đếntrung tâm phân phối và chuyển trực tiếp từ đây đến các cửa hàng và đến tay người tiêudung mà không cần phải đóng gói lại hay là thay đổi bao bì của sản phẩm.Cross docking đòi hỏi một sự phối hợp đồng bộ, và chặt chẽ giữa nhà sản xuất(nhà cung ứng), kho chứa, và hệ thống các cửa hàng bán lẻ của Wal - Mart. Hàng hóa chỉcó thể phân phối dễ dàng và nhanh chóng chỉ khi thông tin chính xác. Việc quản lí hệ thống thông tin trong việc quản trị cross docking với sự trợ giúp của hệ thống dữ liệuchuyển đổi (Electronic Data Interchange - EDI) và những hệ thống thông tin kinh doanh
Cross-docking là một phương pháp quan trọng trong SCM và đã mang lại nhiều lợi ích cho Walmart. Từ kinh nghiệm của Walmart, chúng ta có thể rút ra các bài học quan trọng như tăng tốc độ vận chuyển, tối ưu hóa lưu trữ và không gian, quản lý dữ liệu và thông tin, cũng như hợp tác chặt chẽ với đối tác. Những bài học này có thể được áp dụng trong các doanh nghiệp khác để tối ưu hóa hoạt động vận chuyển và lưu trữ hàng hóa trong chuỗi cung ứng. Cross-docking không chỉ giúp giảm thiểu chi phí, mà còn cải thiện đáng kể hiệu suất và khả năng đáp ứng của hệ thống SCM