Bài toán vận tải cho "City Logistics" - giải làm sao cho đúng?
Việt Nam là một trong những nước có tốc độ đô thị hóa nhanh trong khu vực Đông Á. Đến tháng 9/2022 tỷ lệ đô thị hóa toàn quốc đã đạt khoảng 41,5%, với 888 đô thị. Mỗi năm, ước tính các đô thị Việt Nam có thêm từ 1 đến 1,3 triệu dân.. Trong đó phần lớn tập trung vào 02 thành phố lớn là Thành phố HCM và Nà Nội (với mật độ dân số lần lượt là 4.375 người/km² và 2.398 người/km2). Việc này vô hình trung gây ra các vấn đề vô cùng nghiêm trọng, ảnh hưởng xấu đến hoạt động vận chuyển và lưu thông hàng hóa. Giao hàng khó khăn hơn, chi phí cao hơn và hàng loạt các rủi ro và hệ luỵ kéo theo. Thuật ngữ “City Logistics” (hay Logistics đô thị) cũng từ đó ra đời một cách rất tự nhiên. Nhắc đến “City Logistics” là nhắc tới những bài toán hóc búa và khó “xơi” với hàng loạt các biến số đầu vào cần phải xử lý như: ùn tắc giao thông, cấm giờ cấm tải, số lượng đơn hàng lớn và nhiều chi phí phát sinh. Không quá khi nhận định rằng “City Logistics” thực sự đã, đang mang đến cơn đau đầu thường trực không chỉ cho các doanh nghiệp dịch vụ logistics (3PL) mà còn cho các doanh nghiệp chủ hàng, đặc biệt là bán lẻ và FMCG.
-
Vậy “City logistics” là gì?
“City Logistics” – hay hệ thống logistics đô thị được hiểu là việc tối ưu hóa hoạt động cung ứng hàng hoá trong khu vực đô thị trên cơ sở xem xét các yếu tố đặc trưng riêng về tình hình giao thông, xã hội, ô nhiễm môi trường và nhu cầu của khách hàng. Hiểu đơn giản hơn: “City Logistis” là tập hợp tất cả các hoạt động/ dịch vụ logistics diễn ra trong khu vực đô thị. Các hoạt động này bị chi phối và chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố đặc thù và khó khăn hơn rất nhiều so với các khu vực khác.
-
Các vấn đề của “city logistics” tại Hà Nội và TP HCM:
Trong khuôn khổ bài viết này, chúng ta tập trung vào các “pain points” trong hệ thống logistics tại 02 thành phố lớn là Hà Nội và HCM – 02 khu vực nóng nhất trong toàn bộ các đô thị hiện có tại Việt Nam. Cụ thể:
a. Tình trạng tắc nghẽn giao thông và quy định cấm giờ, cấm tải
Tắc nghẽn giao thông là vấn đề không còn xa lạ với người dân Hà Nội và TP HCM. Tình trạng phương tiện di chuyển khó khăn vào khung giờ cao điểm; ùn tắc giao thông trên một số tuyến đường vào nội đô, cửa ngõ ra vào thành phố đặc biệt là trở lên vô cùng phức tạp và nghiệm trọng trong các dịp lễ, tết. Nguyên nhân chính do số lượng dân số và phương tiện giao thông tăng lên quá nhanh, trong khi cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng kịp. Việc này khiến cho tốc độ di chuyển/ tốc độ giao hàng của các đơn vị vận tải bị giảm đi đáng kể, kéo theo hệ số quay đầu bị giảm sút (01 xe tải/ 01 ngày chạy được ít chuyến xe hơn). Tắc nghẽn giao thông cũng làm cho “leadtime” giao hàng bị kéo dài và đơn hàng không được giao đến khách hàng đúng thời hạn, ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ và uy tín của doanh nghiệp.
Hình ảnh: Tắc đường tại Hà Nội gây cản trở đi lại của người dân và hàng hóa
Chính phủ cũng đã và đang nghiên cứu nhiều giải pháp cho vấn đề này. Trong đó tập trung hướng tới giảm hoặc giãn tần suất hoạt động của phương tiện tham gia giao thông tại cùng một thời điểm. Các quy định về thời gian cấm giờ, cấm tải tại Hà Nội và TP HCM là một trong các giải pháp tương đối hiệu quả đã được triển khai áp dụng. Theo đó, các xe tải nhẹ dưới 2.5 tấn bị cấm di chuyển trong nội ô vào sáng sớm và tan tầm (6h đến 9h & 16h đến 20h tại TP HCM; 6h đến 9h & 15h – 21h tại Hà Nội), các xe tải lớn (trên 2.5 tấn) chỉ được chạy trong thành phố vào ban đêm. Xét về mặt tổng thể, cấm giờ cấm tải giúp giảm đáng kể áp lực về giao thông nhưng vô hình trung gây tăng chi phí logistics. Các đơn hàng giao trong thành phố sẽ khó kết hợp được lợi thế quy mô bằng cách sử dụng xe tải lớn. Trường hợp vẫn “cố” dùng xe lớn, doanh nghiệp lại tiếp tục phải đối mặt với bài toán về thời gian giao hàng do đa phần khách hàng sẽ từ chối việc nhận hàng vào ban đêm.
b. Số lượng đơn hàng lớn nhưng đa phần là các đơn nhỏ lẻ.
Mật độ dân số tập trung cao tại Hà Nội và TP HCM giúp tạo nên một thị trường sôi động cho ngành bán lẻ. Các siêu thị bán lẻ của Central Retail, MM Mega Market, Coop Mart, Lotte, Aeon tập trung rất nhiều trong nội thành để sẵn sàng phục vụ người dân. Bên cạnh đó là sự gia tăng/ mở mới của các cửa hàng tiện lợi, chuỗi “Convenience Store” như GS25, Cycle K, Mini Stop, B’smart, 711..v.v. Tất cả các siêu thị và chuỗi cửa hàng đó được phân nhóm thành kênh giao hàng MT (Modern Trade). Số lượng đơn hàng của kênh MT thường rất lớn (gấp khoảng 2 – 3 lần kênh GT truyền thống) nhưng đặc thù đơn hàng đa phần lại nhỏ lẻ (01 đơn đặt nhiều mã hàng nhưng mỗi mã chỉ một ít về mặt số lượng). Việc này tạo lên áp lực rất lớn tới các khâu soạn hàng/ xuất hàng đối với bộ phận kho và ghép hàng/ giao hàng đối với bộ phận vận tải. Đơn hàng nhỏ lẻ khiến quá trình picking trở lên phức tạp, làm tăng thời gian chờ đợi lấy hàng của xe tải. Để tiết kiệm chi phí, 01 chuyến xe cũng phải cố gắng ghép thật nhiều đơn hàng nhỏ (drop points), dẫn tới tình trạng các bác tài phải nhận, mang, sắp xếp và xử lý hàng đống các chứng từ đi kèm. Tình trạng thất lạc chứng từ, sai sót chừng từ là vô cùng dễ thấy trong quá trình giao hàng kênh MT hiện nay
Hình ảnh: Cửa hàng GS25 là một trong những chuỗi cửa hàng tiện lợi phát triển nhanh nhất thành phố Hồ Chí Minh
c. Hiệu ứng domino khi rớt đơn hàng
Đặc thù ghép điểm quá nhiều của kênh MT rất dễ gây ra hiệu ứng domino rớt đơn. Trường hợp xe tải giao trễ các đơn đầu thì mặc nhiên liên đới tới “leadtime” của các đơn hàng liền sau. Trong khi rủi ro rớt đơn hàng giao trong nội thành thường rất lớn. Chúng ta tạm không bàn đến các yếu tố khách quan như tắc đường, kẹt xe, cấm giờ, cấm tải - những yếu tố có thể coi là thường nhật và mặc định sẽ có với “city logistics”. Ở đây chúng ta xem xét đến các yếu tố chủ quan như số lượng quá lớn các đơn hàng/ ngày. Chúng khiến cho năng lực nhận hàng của chính các siêu thị và cửa hàng bán lẻ cũng bị “over”, gây nên tình trạng tắc nghẽn ở khâu nhập hàng. Việc kiểm đếm, giao nhận giữa tài xế và nhân viên siêu thị cũng mất không ít thời gian do số lượng mã hàng nhiều, chứng từ phức tạp. Tình trạng trễ giờ của của các điểm giao đầu dẫn tới các điểm giao sau phải thay đổi kế hoạch nhận hàng, gây ảnh hưởng đến tất cả các bên tham gia vào chuỗi dịch vụ.
d. Sự tham gia của thương mại điện tử: khó lại thêm khó
Số lượng các đơn hàng kênh MT (giao cho các siêu thị và cửa hàng tiện lợi trong thành phố) có lẽ vẫn chưa “thấm vào đâu” so với số lượng khổng lồ các đơn hàng e-commerce. Sự tăng trưởng của thương mại điện tử tiếp tục tạo nên áp lực khủng khiếp lên hạ tầng city logistics hiện hữu - vốn đã quá tải trầm trọng khi chỉ tính riêng các đơn hàng kênh MT. Thương mại điện tử mang đến cho người tiêu dùng những sự thuận lợi về mặt mua sắm, trải nghiệm sản phẩm nhưng nó cũng khiến cho vấn đề tắc nghẽn giao thông cũng như ô nhiễm môi trường trong nội ô thêm trầm trọng khi có quá nhiều tài xế xe máy lưu thông trên đường. Số lượng đơn hàng quá nhiều cũng dẫn đến áp lực giao hàng tăng cao, ảnh hưởng đến chi phí vận chuyển và chất lượng dịch vụ logistics.
-
Có những giải pháp nào?
a.
Xây dựng hệ thống Hub (mô hình cross-docking)
Xây dựng các Hub để gom và chuyên trách giao hàng cho một vùng địa lý giới hạn là một ý tưởng không tồi cho City Logistics. Trong đó phần quan trọng nhất là phân tích, đánh gía và lựa chọn được các vị trí phù hợp cho Hub trong nội thành. Vị trí của Hub cần thuận lợi để nhận hàng từ các DC, kho hàng lớn (thường nằm tại các KCN bên rìa thành phố), đồng thời có khả năng kết nối giao thông nhanh chóng tới các điểm giao xung quanh. Hub có thể có quy mô từ vài trăm đến 1000 m2, hoạt động 24/7 và được vận hành như 01 kho hàng vừa và nhỏ. Khi đi vào hoạt động, Hub sẽ nhận đơn hàng tổng từ các xe tải lớn vào ban đêm, tiến hành chia chọn, phân loại và đi giao tiếp cho các điểm trong nội thành bằng xe máy, xe van hoặc thậm chí là xe ba gác. Việc giao hàng bằng các loại xe nhỏ từ Hub mang tính linh hoạt cao, thuận lợi di chuyển trong nội thành và tốn ít chi phí.
Hình ảnh: Hình ảnh kho hàng Cross docking
-
Tối ưu hóa việc giao hàng vào ban đêm
Như đã đề cập bên trên, các quy định về cấm giờ cấm tải cho phép các xe tải lớn > 2.5 tấn được lưu thông trong nội thành vào ban đêm. Việc sử dụng các xe tải lớn để chở được nhiều đơn hàng trong cùng 01 chuyến giúp tiết kiệm đáng kể chi phí. Tuy nhiên, để làm được, đòi hỏi phải có sự đồng hành của cả các bên. Các doanh nghiệp dịch vụ logistics cần có những chiến lược giảm giá, chiết khấu phí dịch vụ giao hàng ban đêm. Phần chi phí tiết kiệm được cũng cần được minh bạch hoá và được sẵn sàng chia sẻ lại cho khách hàng, giúp thuyết phục khách hàng đồng ý chuyển đổi thời gian nhận hàng. Ngoài ra, các giải pháp giúp cải thiện tốc độ xuống hàng (un-loading) cho xe tải lớn cũng cần các doanh nghiệp nghiên cứu triển khai. Các xe tải lớn cần được giải phóng hàng và ra khỏi thành phố trước 6 giờ sáng. Nếu không, chúng bắt buộc phải nằm lại trong nội ô và phát sinh chi phí neo xe. Lúc này việc sử dụng xe tải lớn để giao ban đêm sẽ vô hình trung làm tăng chi phí và trở nên không hiệu quả.
-
Sử dụng các mô hình "grab hóa" để tận dụng lượng xe tự do:
Nếu như “demand” và “supply” trong thị trường taxi và giao đồ ăn được kết nối thành công thông qua các ứng dụng như Grab, Gojek, Bee..vv.. thì chúng ta cũng hoàn toàn có thể nghĩ tới bài toán tương tự cho thị trường vận chuyển hàng hoá. Việc tận dụng sẵn có các nguồn xe tự do đang lưu thông trên đường để tối ưu việc giao hàng trong thành phố là điều hoàn toàn có thể phổ cập trong tương lai gần. Nếu như 10 năm trước, việc này thực sự một thách thức thì đến nay nó đã trở nên đơn giản hơn rất nhiều. Công nghệ đã phát triển đủ thông minh và linh hoạt để giúp kết nối gần hơn các bên có nhu cầu và các bên có nguồn lực. Việc giám sát đơn hàng cũng không còn là vấn đề quá lớn khi hệ thống GPS và bản đồ đã không còn xa lạ. Một chiếc xe taxi vừa hoàn thành việc chở khách từ thành phố ra khu vực tỉnh hoàn toàn có thể nhận chở hàng hoá nhỏ lẻ từ 01 kho hàng nằm tại tỉnh, giao ngược về thành phố. Thậm chí trên cùng 01 chuyến xe, việc kết hợp chở khách và hàng hoá hoàn toàn cũng có thực hiện được nếu các bên đồng ý và tuân thủ những nguyên tắc rõ ràng. Cho tới nay, đã có một số bên cung cấp các giải pháp “grab hoá” việc giao hàng tại Việt Nam như: Grab Express, Ahamove, Ninjavan..vv.. tuy nhiên tỷ lệ sử dụng còn chưa cao, các doanh nghiệp đang còn thực sự lấn cấn và lăn tăn về một số vấn đề như: đảm bảo an toàn hàng hoá, trách nhiệm giữa các bên, KPI và tính ổn định của dịch vụ.
-
Tích hợp TMS (Phần mềm quản lý vận tải)
02 Khâu quan trọng nhất trong vận chuyển hàng hoá là lập kế hoạch và giám sát đơn hàng. Đối với City logistics, do số lượng đơn hàng lớn và nhỏ lẻ, việc ghép xe thủ công thường không tối ưu. Các điều phối viên (hay planner) thường dựa chỉ trên kinh nghiệm hay các thói quen để sắp xếp các đơn hàng. Logic kinh điển và đơn giản nhất là ghép các đơn cùng quận/ huyện hoặc 01 vùng địa lý nhất định vào chung 01 chuyến. Cách phân tuyến như vậy không sai nhưng nó đang bỏ qua hàng loạt các biến số đầu vào khác như: thời gian loading tại kho và unloading dự kiến tại các điểm giao, tình trạng giao thông thường gặp tại cung đường chỉ định, mức độ phức tạp của đơn hàng..vv.. Người điều phối vận tải rất khó xử lý đồng thời tất cả các tham số và đưa ra được kết quả thoả mãn hết các ràng buộc đầu vào. Lúc này, việc sử dụng TMS thực sự mang đến hiệu quả. Bài toán định tuyến (VRP) sẽ được TMS xử lý tự động thông qua AI, Marchine learning và dữ liệu lớn. Kết quả được máy tính toán nhanh, với độ chính xác cao và đảm bảo đã hoàn toàn tối ưu.
Ngoài các tính năng liên quan đến phân chuyến tự động, TMS còn giúp doanh nghiệp tăng khả năng track & trace đơn hàng theo thời gian thực. City logistics luôn tiềm ẩn rất nhiều những tình huống đặc biệt, gây xáo trộn kế hoạch phân tài ban đầu. Vì vậy, người điều phối vận tải cần liên tục giám sát đơn hàng thông qua phần mềm để cập nhật kịp thời tình trạng của đơn, đồng thời thực hiện thay đổi/ sắp xếp lại kế hoạch giao hàng nếu cần.
CJ Gemadept là một trong những công ty hàng đầu trong lĩnh vực cung cấp giải pháp vận tải đa dạng. Trong hơn 14 năm hoạt động, chúng tôi đã và đang đồng hành cùng rất nhiều khách hàng trong việc giải các bài toán về city logistics tại thị trường Việt Nam. Với mạng lưới rộng khắp cả nước, chúng tôi tự hào sở hữu một hệ thống giao hàng hiệu quả và linh hoạt, đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng (on demand).
Với cam kết về tính chính xác, sự tin cậy, và hiệu suất cao, CJ Gemadept đảm bảo rằng hàng hóa của khách hàng sẽ được giao đúng nơi, đúng thời hạn. Đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp và mạng lưới vận chuyển rộng lớn, CJ Gemadept đặt mục tiêu đem lại cho khách hàng dịch vụ logistics chất lượng cao với mức chi phí phù hợp. Hãy đến và trải nghiệm cùng chúng tôi!
Nguồn: Phòng TEBS -
Technology / Engineering / Business Solution